Phần mềm ERP là gì?
ERP là viết tắt của
“Enterprise Resource Planning”. Nếu dịch theo sát nghĩa tiếng Anh là “Lập kế
hoạch nguồn lực doanh nghiệp”. Tuy nhiên theo Christopher Koch trong bài “The
ABCs of ERP” [1] đăng trên tạp chí CIO thì ERP lại hoàn toàn không có nghĩa như
vậy. Bỏ qua khái niệm lập kế hoạch, hệ thống ERP không phải là thế, bỏ qua cả
khái niệm nguồn lực.
Nhưng xin lưu ý đến khái niệm doanh nghiệp. Đây thực sự là
đối tượng chính của ERP. Mục đích của he thong ERP là tích hợp các chức năng xử
lý nghiệp vụ của tất cả các bộ phận trong một phần mềm máy tính duy nhất mà có
thể đáp ứng tất cả nhu cầu đặc thù của các bộ phận khác nhau.
ERP là gì |
Thông thường, trước khi
ứng dụng phần mềm ERP, mỗi bộ phận – tài chính kế toán, kinh doanh,
mua hàng, kho hàng, nhân sự - đã có một hệ thống phần mềm đặc thù riêng phục vụ
các đặc trưng riêng biệt của từng bộ phận.
Các phần mềm này thường không kết
nối được với nhau. Để phục vụ nhu cầu quản lý của từng bộ phận, một thông tin
có thể được nhập đi, nhập lại vào các hệ thống khác nhau. Do sự nhầm lẫn hoặc
không đồng thời khi cập nhật (mỗi bộ phận chỉ nhập số liệu khi cần chứ không
nhập số liệu khi có phát sinh), các hệ thống này có thể cho các số liệu khác
nhau về cùng một thông tin.
Các hệ thống này thường cũng không trao đổi thông
tin được với nhau, mà thường lại là cát cứ thông tin của mỗi phòng ban. Người
của phòng ban này không truy cập được vào hệ thống của phòng ban khác và bạn
phải xin số liệu khi cần. Khách hàng muốn biết thông tin phải qua nhiều cửa chứ
không phải một cửa.
Lấy quy trình xử lý đơn
bán hàng làm ví dụ. Thông thường, khi khách hàng đặt hàng, đơn hàng đó sẽ bắt
đầu một chu trình phần lớn trên giấy tờ từ khay tài liệu này sang khay tài liệu
khác vòng quanh công ty và trong suốt quá trình đó thường được nhập đi nhập lại
vào các hệ thống máy tính của các bộ phận khác nhau. Tất cả vòng lang thang
trong các khay tài liệu đó thường làm đơn hàng chậm chễ cũng như thất lạc, và
việc nhập đi nhập lại vào các hệ thống quản lý khác nhau cũng dễ mắc lỗi.
Trong
khi đó, không ai trong công ty biết được thực sự tình trạng đơn hàng vào một
thời điểm nhất định nào đó bởi vì, ví dụ như bộ phận kế toán chẳng hạn, họ
không có cách nào vào hệ thống máy tính của bộ phận kho hàng để kiểm tra xem
hàng hoá đã được xuất đi chưa. “Bạn phải hỏi bên kho hàng xem.” là cái điệp
khúc thường thấy của những khách hàng hay nổi nóng.
Mục đích của phần
mềm ERP là kết hợp tất cả các hệ thống này trong một phần mềm
tích hợp duy nhất sử dụng một cơ sở dữ liệu duy nhất để các bộ phận khác nhau
có thể dễ dàng chia sẻ thông tin và phối hợp công việc với nhau.
Phần mềm ERP tự động hoá mọi khâu hoạt động trong một
chu trình kinh doanh – ví dụ như việc thực hiện đơn hàng, từ khâu nhận đơn đặt
hàng của khách đến giao hàng và đòi tiền. Với ERP, khi một nhân viên phòng kinh
doanh nhận được một đơn hàng của khách, anh ta/cô ta có tất cả những thông tin
cần thiết để hoàn thiện đơn hàng (công nợ còn phải thu của khách hàng, hạn mức
tín dụng, các đơn đặt hàng trước đó của khách hàng, mức tồn kho của các mặt
hàng…).
Sau khi đơn hàng được cập nhật thì tất cả mọi người khác trong công ty
đều vào được màn hình đó và truy cập được vào một cơ sở dữ liệu duy nhất lưu
giữ các thông tin liên quan đến đơn hàng mới này. Khi một bộ phận thực hiện
xong các nghiệp vụ liên quan đến đơn hàng, thông qua phần mềm ERP đơn hàng sẽ
được tự động chuyển đến bộ phận tiếp theo.
Để kiểm tra tình trạng đơn hàng tại
một thời điểm nhất định nào đó, người ta chỉ cần vào hệ thống phần mềm phần mềm
ERP và theo dõi trong đó. Trong trường hợp mọi việc suôn sẻ, đơn hàng sẽ được
xử lý nhanh như một tia chớp và khách hàng sẽ nhận được đơn hàng nhanh hơn và
ít lỗi hơn trước.
Tương tự, phần mềm ERP
cũng có thể quản lý rất hiệu quả các hoạt động quan trọng khác trong doanh
nghiệp như quản lý mua hàng, quản lý sản xuất, quản lý nhân sự.
Theo Marcelino Tito Torres trong tài liệu hội thảo về
“Manufacturing Resource Planning” [5] thì một phần mềm giai phap ERP có 5 đặc
điểm chính sau:
- ERP
là một hệ thống tích hợp quản trị sản xuất kinh doanh (Integrated Business
Operating System). Tích hợp – có nghĩa là mọi công đoạn, mọi người, mọi
phòng ban chức năng đều được liên kết, cộng tác với nhau trong một quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh thống nhất.
- ERP
là một hệ thống do con người làm chủ với sự hỗ trợ của máy tính (People
System Supported by the Computer). Những cán bộ chức năng, nghiệp vụ mới
là chính, còn phần mềm và máy tính chỉ là hỗ trợ. Người sử dụng phải được
đào tạo cẩn thận, tính tích cực của từng nhân viên là các yếu tố quyết
định.
- Phần
mềm giải pháp ERP là một hệ thống hoạt động theo quy tắc (Formal System),
có nghĩa là phải hệ thống hoạt động theo các quy tắc và các kế hoạch rõ
ràng. Kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập ra theo năm, tháng, tuần;
hệ thống sẽ không hoạt động khi không có kế hoạch; các quy tắc, quy trình
xử lý phải được quy định trước.
- ERP
là hệ thống với các tránh nhiệm được xác định rõ (Defined
Responsibilities). Ai làm việc gì, trách nhiệm ra sao phải được xác định rõ
trước.
- ERP
là hệ thống liên kết giữa các phòng ban trong công ty (Communication among
Departments). Các phòng ban làm việc, trao đổi, cộng tác với nhau chứ
không phải mỗi phòng ban là một cát cứ.
--Theo Fast--
ERP Là Gì? - Có Hoạch Định Nguồn Lực Doanh Nghiệp Không?
Reviewed by Truong Nguyen
on
10:34
Rating:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét